Thủ tục thành lập Doanh nghiệp nêu rõ những quy định, trình tự, các bước thực hiện mà quý khách hàng cần phải làm khi có ý định thành lập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, HẰNG NGA còn trình bày thêm một số danh mục khác như chi phí thành lập Doanh nghiệp, hồ sơ, các gói dịch vụ… để quý khách hàng tham khảo.

Thành Lập Doanh Nghiệp - Hằng Nga

Thành lập Doanh nghiệp hay thủ tục thành lập Doanh nghiệp đang là mối quan tâm của rất nhiều cá nhân, tổ chức khi có ý định xây dựng một cơ ngơi của riêng mình. Đây là bước ngoặt quan trọng, đánh dấu một chặng đường mới cho mỗi cá nhân, tổ chức. Chính vì vậy mà khi có ý định sẽ thành lập doanh nghiệp, hầu hết mọi nguời sẽ lựa chọn một đơn vị cung cấp dịch vụ uy tín như HẰNG NGA. Hoặc cũng có những cá nhân, tổ chức muốn tiết kiệm chi phí cho thời gian đầu lập nghiệp khó khăn nên đã tự tìm hiểu các kiến thức liên quan đến việc đăng ký kinh doanh.

HẰNG NGA với bề dày kinh nghiệm trong hơn 18 năm cung cấp dịch vụ thành lập Doanh nghiệp sẽ đưa ra cho mọi người những nội dung kiến thức hữu ích. Chắc chắn rằng thông qua những nội dung mà chúng tôi chia sẻ, cá nhân, tổ chức không chỉ biết cách thành lập doanh nghiệp mà còn lựa chọn được dịch vụ ưng ý khi có nhu cầu.

HẰNG NGA có thể cung cấp dịch vụ thành lập Doanh nghiệp tại tỉnh/thành phố nào?

Với kinh nghiệp 18 năm trong ngành chúng tôi có thể cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp cho quý khách hàng có nhu cầu tại các tỉnh thành phố trên cả nước với điều kiện khách hàng cần trực tiếp đi nhận kết quả, các công việc trong quá trình thành lập Doanh nghiệp chúng tôi sẽ làm toàn bộ cho khách hàng.

Thành lập Doanh nghiệp là gì?

Thành lập Doanh nghiệp là thủ tục hành chính được thực hiện tại sở kế hoạch đầu tư bao gồm các bước (i) chuẩn bị hồ sơ thành lập Doanh nghiệp (ii) nộp hồ sơ thành lập Doanh nghiệp (iii) nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (iv) khắc dấu, công bố mẫu dấu và Doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.

Thủ tục thành lập Doanh nghiệp đang được rất nhiều người quan tâm, nó là quá trình đầu tiên khi khởi nghiệp. Do đó, thành lập Doanh nghiệp là việc làm cần thiết để hoạt động kinh doanh được hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ, qua đó tạo niềm tin với khách hàng và đối tác.

Vì sao phải thành lập Doanh nghiệp?

Lý do vì sao phải thành lập Doanh nghiệp bởi vì cùng với sự phát triển không ngừng của nên kinh tế dẫn đến hàng ngày có rất nhiều doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam để mở đường cho quá trình khởi nghiệp. Đã bao giờ bạn tự hỏi lý do phải thành lập Doanh nghiệp là gì? Thành lập doanh nghiệp có gặp rủi ro gì không? hoặc với hình thức kinh doanh như hiện tại có nhất định phải thành lập Doanh nghiệp hay không? Để trả lời cho những thắc mắc này, chúng tôi sẽ đưa ra 1 số lý do để giải thích cho câu hỏi vì sao phải thành lập Doanh nghiệp?

– Thành lập Doanh nghiệp sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của chúng ta diễn ra 1 cách hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Doanh nghiệp sẽ có tư cách pháp nhân ngay sau khi được thành lập. Do đó, sẽ rất dễ dàng trong các hoạt động kinh doanh với đối tác, khách hàng và trước pháp luật Việt Nam;

– Thành lập Doanh nghiệp sẽ giúp chúng ta có thể mở rộng được quy mô kinh doanh, sử dụng được nhiều người lao động, huy động được các nguồn vốn dễ dàng và qua đó sẽ thúc đẩy được lợi nhuận từ việc kinh doanh hơn là các hình thức kinh doanh nhỏ lẻ

– Thành lập Doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế qua các hoạt động kinh doanh, đóng góp lợi ích cho xã hội từ việc nộp thuế, tạo công ăn việc làm cho người lao động…vv;

– Khi thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể được hưởng những ưu đãi về thuế, quyền sử dụng đất….vv doanh nghiệp đó hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh được ữu đãi theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Thành lập Doanh nghiệp như thế nào?

Bước 1: Xác định loại hình doanh nghiệp để tiến hành thành lập Doanh nghiệp

Thủ tục thành lập Doanh nghiệp đầu tiên mà mọi cá nhân, tổ chức cần thực hiện chính là xác định loại hình Doanh nghiệp. Việc làm này đóng vai trò vô cùng quan trọng và có ảnh hưởng xuyên suốt đến quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, mọi người nên cân nhắc và xác định cho mình một loại hình phù hợp.

Theo Luật doanh nghiệp ban hành 2020, có 6 loại hình doanh nghiệp chính thức gồm:

Doanh nghiệp Nhà nước:

Theo quy định tại Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Ngoài ra dựa theo hình thức tổ chức và góp vốn mà có các loại doanh nghiệp vốn nhà nước như sau:

  • Doanh nghiệp nhà nước;
  • công ty cổ phần nhà nước;
  • công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có một thành viên;
  • công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có 2 thành viên trở lên.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Chương IV của Luật doanh nghiệp 2020 và theo cơ cấu của công ty TNHH một thành viên. Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% sẽ theo cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản lý sản xuất chịu trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó. Tức là nhà nước không còn bao cấp như trước đây mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp những chi phí, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước xã hội như các doanh nghiệp khác.

Loại hình doanh nghiệp tư nhân:

Đây là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên xây dựng làm chủ chịu trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như tài sản của doanh nghiệp. Mỗi một cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.  Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đều được phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế tóan và báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đó đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đó khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp: có nghĩa chủ doanh nghiệp có trách nhiệm chịu toàn bộ bằng tài sản của mình trong kinh doanh lẫn ngoài kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Loại Hình Doanh Nghiệp Công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 111 Luật doanh nghiệp, Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông, ngoài ra công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi khác. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trương hợp trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Trong quá trình hoạt động, công ty được quyền chào bán cổ phần để tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó.

Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo quy định tại điều 74 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quyền giảm vốn nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Công ty được quyền tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

Loại hình doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên

Theo quy định tại điều 46 Luật doanh nghiệp 2014, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách  tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.

Loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh

Theo quy định tại Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  • Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.

Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Là thành viên của công ty đối nhân, nhưng thành viên góp vốn hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. Chính điều này là lý do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác với thành viên hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên công ty. Thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp vốn được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Trong quá trình hoạt động Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản, thì công hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại: Loại thứ nhất là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty); Loại thứ hai là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn) và cũng là một loại hình của công ty đối nhân. Có thể thấy, khái niệm công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam có nội hàm của khái niệm công ty đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về công ty hợp danh, Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các công ty đối nhân ở Việt Nam.

Bước 2: Chọn tên Doanh nghiệp khi thành lập Doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp

Mọi người dành rất nhiều tâm huyết, công sức khi đặt tên cho Doanh nghiệp. Có người lựa chọn theo sở thích, có người lựa chọn theo phong thủy, lại có người lựa chọn theo một ý nghĩa ẩn dụ nào đó. Tuy nhiên dù lựa chọn theo bất kỳ ý đồ nào thì điều kiện bắt buộc vẫn phải tuân thủ theo quy định pháp luật. Đặt tên Doanh nghiệp nghe có vẻ đơn giản, vậy nhưng đây lại là thủ tục thành lập Doanh nghiệp khiến không ít cá nhân, tổ chức đau đầu.

Khi kê khai hồ sơ thành lập doanh nghiệp, tên doanh nghiệp gồm có 3 đầu mục: (i) Tên công ty bằng tiếng Việt; (ii) Tên công ty bằng tiếng nước ngoài (Không bắt buộc); (iii) Tên công ty viết tắt (Không bắt buộc)

Khái niệm tên công ty bằng tiếng Việt

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng, Trong đó:

+ Loại hình doanh nghiệp: được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.

+ Tên riêng: được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu

Khái niệm tên bằng tiếng nước ngoài

+ Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

+ Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Khái niệm tên viết tắt

Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

Những điều cấm trong đặt tên Doanh nghiệp

+ Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Các trường hợp nhầm lẫn tên:

– Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

 – Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:

Một là, Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;

Hai là, Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

Ba là, Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

Bốn là, Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

Năm là, Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

Sáu là, Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

Bảy là, Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;

Tám là, Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

Chín là, Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.

– Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Kinh nghiệm đặt tên doanh nghiệp khi đăng ký thành lập công ty

✔ Từ những quy định trên có thể thấy, Doanh nghiệp muốn đặt tên toàn bộ bằng tiếng nước ngoài là không được phép. Khi kê khai hồ sơ thành lập doanh nghiệp bắt buộc ghi tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt gồm 2 phần: Loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh) + Tên riêng (Doanh nghiệp có thể đặt tên bằng tiếng nước ngoài)

✔ Hiện nay, chưa có quy định nào cụ thể bắt buộc người thành lập doanh nghiệp phải đăng ký tên công ty  bằng tiếng Anh khi thành lập. Do đó, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp có thể có, có thể không đăng ký tên doanh nghiệp bằng tiếng Anh.

✔ Theo khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

✔ Khi thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn, người thành lập căn cứ vào nhu cầu  và để thuận tiện cho doanh nghiệp có thể lựa chọn bất kì một trong hai cách viết “Công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “Công ty TNHH” (khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020)

Bước 3. Chọn địa chỉ trụ sở chính khi thành lập doanh nghiệp

Quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp được quy định tại Điều 42, Luật doanh nghiệp 2020 thì địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quốc gia; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Điều 3, Điều 6 Luật nhà ở năm 2014; Công văn số 2544/BXD-QLN của Bộ xây dựng về việc quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành ngày 19/11/2009 thì doanh nghiệp không được đặt địa chỉ tại chung cư, nhà tập thể.

Ngoài ra, lựa chọn trụ sở doanh nghiệp cần lưu ý lựa chọn trụ sở là nhà có sổ đỏ và hợp đồng thuê trụ sở nếu là trụ sở thuê nhằm chứng minh quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu hợp pháp đối với trụ sở khi cơ quan thuế xuống kiểm tra trụ sở.

Căn cứ vào quy định  nêu trên HẰNG NGA đưa ra một số lời khuyên cũng như lưu ý đối với doanh nghiệp trong việc lựa chọn trụ sở:

Thứ nhất, Doanh nghiệp nên ưu tiên lựa chọn trụ sở phù hợp với quy định nêu trên.
Thứ hai, Doanh nghiệp có thể lựa chọn trụ sở tại nhà riêng đáp ứng điều kiện nêu trên và lập địa điểm kinh doanh tại nơi thực sự kinh doanh để tiện cho việc kê khai thuế và nhận thông báo thuế. Đồng thời doanh nghiệp sẽ không phải di chuyển trụ sở khi muốn đổi địa bàn kinh doanh mà chỉ đổi địa chỉ địa điểm kinh doanh.

Nhược điểm: Doanh nghiệp sẽ phải đóng thuế môn bài cho cả địa điểm kinh doanh và cho cả công ty. Mức thuế môn bài cho địa điểm kinh doanh là 1.000.000 đồng / năm.

Thứ ba, Việc đặt trụ sở sẽ chịu ảnh hưởng từ một số ngành nghề doanh nghiệp dự kiến kinh doanh. Ví dụ, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề sản xuất, chế biến, nuôi trồng… thì doanh nghiệp không được đặt trụ sở chính tại khu dân cư, trung tâm thành phố mà chỉ đặt ở các vùng lân cận, xa khu dân cư.

Chọn được địa điểm phù hợp thì trụ sở doanh nghiệp sẽ đóng vai trò là “thành trì vững chắc” cho sự phát triển lâu dài và bền vững tạo thuận lợi lớn trong việc giao dịch, kinh doanh, mở rộng thị trường sau này.

Bước 4: Chọn vốn điều lệ khi thành lập Doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp

Lẽ ra trước khi giới thiệu mục vốn điều lệ, HẰNG NGA sẽ phải trình bày với quý khách hàng về vấn đề ngành nghề kinh doanh. Nhưng vì trước khi có ý định thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp, chắc chắn 100% cá nhân, tổ chức đều đã xác định rõ vấn đề này. Chỉ cần kiểm tra và điều chỉnh lại theo đúng bảng mã ngành nghề kinh doanh quy định. Nên thiết nghĩ, chúng tôi sẽ không cần phải đề cập đến vấn đề này nữa.

Quay trở lại vấn đề chính trong mục này là vốn điều lệ. Mọi người có thể hiểu đơn giản vốn điều lệ là số tiền mà chủ sở hữu, thành viên, cổ đông góp vào khi thành lập Doanh nghiệp, hoặc cam kết góp vào theo thời gian quy định rõ trong Điều lệ. Vốn điều lệ được xem là cơ sở để phân định rõ quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên, cổ đông góp vốn. Tất nhiên, đối với những Doanh nghiệp như trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu sẽ phải góp 100% vốn điều lệ.

Vốn điều lệ còn là yếu tố tác động đến thuế môn bài mà Doanh nghiệp sẽ phải đóng với cơ quan nhà nước. Do vậy, quý khách hàng không nên chọn bừa bãi một số vốn điều lệ. Thay vào đó nên hỏi ý kiến của mọi người đi trước hoặc nhận sự tư vấn của Doanh nghiệp Luật để lựa chọn số vốn điều lệ phù hợp.

Bước 5: Quyết định người đại diện theo pháp luật khi thành lập Doanh nghiệp

Trong thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, quý khách hàng sẽ cần phải kê khai người đại diện theo pháp luật là Giám đốc/Tổng Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị. Các quy định về người đại diện theo pháp luật được nêu rõ tại Điều 12,13, 14, 15,Luật Doanh nghiệp 2020.  Theo đó:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

– Có thể có hơn một người đại diện theo pháp luật đối với Doanh nghiệp TNHH và Doanh nghiệp Cổ phần

Ngoài ra, trong một số trường hợp khác, người đại diện theo pháp luật sẽ cần phải có những điều chỉnh đặc biệt.

Hồ sơ thành lập Doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp

Thủ tục thành lập Doanh nghiệp không thể thiếu việc chuẩn bị hồ sơ. Đối với mỗi loại hình Doanh nghiệp, quý khách hàng sẽ phải chuẩn bị một bộ hồ sơ riêng. Do đó, trước khi chuẩn bị hồ sơ thành lập Doanh nghiệp TNHH hoặc Doanh nghiệp Cổ phần…vv, quý khách hàng nhớ xác định rõ loại hình doanh nghiệp.

Bước 1: Soạn thảo hồ sơ

–  Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

–  Dự thảo điều lệ của doanh nghiệp;

–  Bản sao chứng minh nhân dân/hộ chiếu/các giấy tờ tương đương của người sáng lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

–  Nếu doanh nghiệp có tổ chức góp vốn thì hồ sơ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng với các giấy tờ chứng thực cá nhân người quản lý phần vốn góp được đại diện theo ủy quyền.

– Quyết định thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc những tài liệu tương đương khác của tổ chức.

–  Văn bản ủy quyền cho đơn vị, cá nhân thực hiện thủ tục.

Thời hạn giải quyết: Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. 

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ có Thông báo, trong đó, ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. 

Kết quả: Sau khi hoàn thành thủ tục, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 2: Công bố thành lập doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia

Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện ngay tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, phí công bố cũng sẽ được thu tại thời điểm này.

Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bước 3: Khắc dấu, thông báo mẫu dấu của doanh nghiệp

Sau khi hoàn thành các thủ tục và nhận được giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp, chủ sở hữu có thể ủy quyền cho HẰNG NGA  hoặc trực tiếp thực hiện các thủ tục với đơn vị khắc dấu để tạo con dấu pháp nhân cho doanh nghiệp của mình. Theo quy định hiện hành doanh nghiệp được quyền quyết định số lượng, hình thức, nội dung của con dấu pháp nhân sẽ sử dụng.

Các thông tin bắt buộc phải thể hiện trên con dấu gồm tên và mã số doanh nghiệp.

Trước khi sử dụng doanh nghiệp phải gửi Thông báo mẫu dấu đến phòng đăng ký kinh doanh để thực hiện đăng tải trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp của quốc gia.

Hồ sơ thông báo mẫu con dấu gồm có:

– Thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp (Theo mẫu tại Phụ lục II-8 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT).

–  Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục.

Doanh nghiệp nộp hồ sơ cho Phòng đăng ký kinh doanh để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Có thể thấy các quy trình đăng ký doanh nghiệp gồm nhiều bước phức tạp, phải có kiến thức pháp luật cần thiết để hoàn thiện các thủ tục theo quy định, do đó lựa chọn sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của một đơn vị uy tín, chất lượng là việc làm cần thiết. HẰNG NGA với hơn chục năm kinh nghiệm trong nghề chắc chắn sẽ làm hài lòng khách hàng.

Kết quả nhận được sau khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty, doanh nghiệp tại HẰNG NGA

–  Con dấu pháp nhân của công ty;

–  Thông báo công bố mẫu dấu của công ty;

–  Hướng dẫn các thủ tục sau khi thành lập như: mở tài khoản, đăng ký chữ ký số, in hóa đơn…;

–  Hỗ trợ tư vấn kê khai thuế, bảo hiểm…;

–  Dự thảo điều lệ công ty;

Ngoài ra còn nhận được ưu đãi các dịch vụ sau thành lập như:

– Hỗ trợ kê khai thuế trong tháng đầu tiên;

– Dịch vụ kế toán trọn gói cho công ty;

– Dịch vụ thành lập website, thiết kế logo…

So sánh khó khăn và thuận lợi sau khi thành lập Doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp doanh nghiệp

Như chúng ta đã biết rõ, khi tiến hành thành lập doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh có nghĩa chúng ta sẽ bước vào 1 giai đoạn mở đầu trong quá trình khởi nghiệp, bên cạnh những thuận lợi sẽ không thể tránh khỏi những khó khăn sẽ gặp phải.

Với hơn 18 năm kinh nghiệm tư vấn thành lập doanh nghiệp, thành lập thành Doanh nghiệp , chúng tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn sau đây:

– Thuận lợi khi thành lập Doanh nghiệp/thành lập doanh nghiệp:

+ Giúp hoạt động kinh doanh được hợp pháp tại Việt Nam;

+ Thực hiện được ước mơ khởi nghiệp và khẳng định mình trên thị trường;

+ Tạo công ăn việc làm được cho người lao động;

+ Có cơ hội tăng thu nhập cho cá nhân (thành viên/cổ đông góp vốn trong Doanh nghiệp);

+ Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế

– Khó khăn khi thành lập doanh nghiệp/thành lập Doanh nghiệp

+ Thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu vốn hoạt động kinh doanh;

+ Nguồn việc chưa nhiều dẫn đến tình trạng thiếu việc đầu vào;

+ Khó khăn trong việc quản lý hoạt động Doanh nghiệp hoặc mâu thuẫn giữa các thành viên/cổ đông trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh;

+ Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh chưa nhiều dẫn đến khả năng lỗ cao;

Dịch vụ thành lập Doanh nghiệp – thành lập doanh nghiệp của HẰNG NGA

Về cơ bản, việc thành lập Doanh nghiệp tương đối đơn giản, bất kỳ ai cũng có thể tiến hành thủ tục thành lập Doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đưa ra phương án Doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của các cổ đông/thành viên góp vốn để có thể đảm bảo an toàn về mặt pháp lý, tránh mọi rủi ro về mặt pháp luật trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi Doanh nghiệp tư vấn cần có nhiều kinh nghiệm với đội ngũ tư vấn viên chuyên sâu và am hiểu về pháp luật.

Hiện nay trên các phương tiện quảng cáo có rất nhiều Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thành lập Doanh nghiệp Giá Rẻ và Siêu Rẻ. Tuy nhiên, chúng tôi khuyến cáo khách hàng hỏi rõ nội dung công việc, thời gian thực hiện công việc trước khi quyết định sử dụng dịch vụ.

Doanh nghiệp HẰNG NGA KHÔNG LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GÓI DỊCH VỤ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP GIÁ RẺ để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Chúng tôi tập trung chủ yếu vào chất lượng dịch vụ, hiệu quả công việc để có thể mang lại lợi ích đối đa cho khách hàng khi tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Doanh nghiệp chúng tôi. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp của chúng tôi sẽ là:

– Tư vấn toàn bộ quy trình, thủ tục thành lập Doanh nghiệp cho khách hàng từ A-Z

– Soạn thảo hồ sơ thành lập Doanh nghiệp theo thông tin khách hàng cung cấp;

– Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký và nhận kết quả gửi cho khách hàng;

– Khắc dấu, công bố mẫu dấu, công bố thông tin thành lập doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia;

– Trực tiếp tư vấn và bàn giao kết quả cho khách hàng tại địa chỉ khách hàng yêu cầu (HN, HCM)

– Khách hàng không phải đi lại dù chỉ 1 lần trong quá trình thành lập doanh nghiệp;

– Khách hàng được sử dụng miễn phí 1 số dịch vụ sau khi thành lập Doanh nghiệp tại HẰNG NGA

Chi phí thành lập Doanh nghiệp/doanh nghiệp tại HẰNG NGA

Có không một dịch vụ thành lập Doanh nghiệp giá rẻ chất lượng? Đây là câu hỏi mà mọi khách hàng đều quan tâm khi có nhu cầu thành lập Doanh nghiệp. Tất nhiên, nếu đóng vai là một khách hàng, bản thân chúng tôi cũng mong muốn tìm được dịch vụ “ngon – bổ – rẻ”. Nhưng thực tế, một dịch vụ muốn “ngon”, muốn “bổ”, chắc chắn không đồng nghĩa với “rẻ”. Bởi vậy nhằm mang lại một dịch vụ chất lượng, hoàn hảo cho quý khách hàng, HẰNG NGA đã đề xuất chi phí thành lập Doanh nghiệp hợp lý nhất.

Chi phí thành lập Doanh nghiệp của HẰNG NGA có 3 mức giá là 1.400.000 – 1.900.000 va 3.500.000. Mỗi mức giá sẽ có thời gian hoàn thành và ưu đãi khác nhau. Quý khách hàng có thể cân đối với nhu cầu và khả năng tài chính của mình để lựa chọn mức giá phù hợp. Cụ thể báo giá thành lập doanh nghiệp và ưu đãi riêng quý khách hàng có thể xem ở ảnh dưới.

BẢNG GIÁ HẰNG NGA

Đôi điều về chi phí dịch vụ thành lập Doanh nghiệp để khách hàng tham khảo

Trên các phương tiện truyền thông và các công cụ tìm kiếm online, khách hàng khi có nhu cầu được cấp dịch vụ thành lập Doanh nghiệp, chỉ đơn giản 1 từ khóa tìm kiếm sẽ xuất hiện một loại các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với các lời chào mời dịch vụ thành lập doanh nghiệp với mức phí nhìn qua sẽ thấy “SỐC” bởi mức phí được chào mới với giá chỉ từ 250.000 VND; 900.000 VND; 1.100.000 VND…vv. Thực chất, chúng tôi biết chi phí này chỉ là những lời chào mời quảng cáo, trên thực tế sẽ có nhiều chi phí “ẩn” và “mập mờ” hoặc có thể các Doanh nghiệp cung cấp giá đó nhưng kèm theo việc khách hàng sẽ phải sử dụng thêm dịch vụ khác từ họ.

Khi tham khảo những chi phí trên, khách hàng có bao giờ tự đặt câu hỏi tại sao mức phí các Doanh nghiệp lại thấp như thế không? Chúng tôi nghĩ là có nhưng thay vì nên suy nghĩ dừng ngay việc sử dụng dịch vụ giá rẻ, khách hàng lại bị cuốn vào “chi phí” mà 1 số Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa ra mà quên 1 điều rằng, không có cái gì rẻ mà tốt cả, đó là điều chắc chắn.

Đã rất nhiều khách hàng gọi điện đến Doanh nghiệp chúng tôi yêu cầu báo giá dịch vụ thành lập Doanh nghiệp, sau khi chúng tôi đưa ra mức phí đa phần đều nhận được sự phản hồi từ khách hàng là sao bên kia báo giá rẻ hơn bên em hoặc sao Doanh nghiệp bên kia báo giá rẻ thế em….? Để khách hàng hiểu chúng tôi mất rất nhiều thời gian để giải thích, nói nôm na là khách hàng nên suy nghĩ giá thành lập Doanh nghiệp không thể lại rẻ hơn 1 “bữa nhậu”.

Thành lập doanh nghiệp là bước đi đầu tiên của quá trình khởi nghiệp. Do đó, để có thể vững chắc ngày từ đầu, để tránh mọi rủi ro trong quá trình kinh doanh, khách hàng cần 1 Doanh nghiệp tư vấn dịch vụ uy tín – chất lượng – nhiều năm kinh nghiệm để tư vấn cho khách hàng thủ tục thành lập Doanh nghiệp. Với hơn 18 năm kinh nghiệm tư vấn cho doanh nghiệp tại Việt Nam, chúng tôi đã tư vấn và thực hiện dịch vụ cho hàng nghìn doanh  nghiệp lớn nhỏ…vv và đều nhận được sự ghi nhận từ khách hàng.

Trên thực tế, sẽ rất dễ dàng nhận biết 1 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và 1 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ “chộp giật” thông qua 1 số tiêu chí sau:

– Doanh nghiệp chộp giật thường sử dụng tên miền giá rẻ với các đuôi tên miền là .biz; top; org; site…vv

– Website Doanh nghiệp chộp giật thường có nội dung sơ sài với số lượng bài viết rất hạn chế;

– Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chộp giật thường quảng cáo chi phí giá rẻ một cách phi thực tế;

-…………………….vv

Để tránh tiền mật, tật mang khách hàng nên cân nhắc hết sức cẩn trọng khi quyết định sử dụng dịch vụ giá rẻ.

Tại sao nên chọn HẰNG NGA cung cấp dịch vụ thành lập Doanh nghiệp?

HẰNG NGA cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói và toàn diện

Ngoài ra, trong suốt quá trình thực hiện công việc, chuyên viên tư vấn của chúng tôi sẽ trực tiếp đến gặp khách hàng để giao nhận hồ sơ, kết quả và thực hiện các công việc khác liên quan. Quý khách hàng sẽ không phải mất thời gian đi lại trong quá trình thực hiện dịch vụ thành lập Doanh nghiệp, mọi việc hãy để chuyên viên chúng tôi thực hiện.

Ngoài ra, HẰNG NGA còn có những ưu điểm như:

Đội ngũ chuyên môn, giàu kinh nghiệm

– Tinh thần làm việc hết mình, nhiệt tình, tận tâm

– Chi phí thành lập Doanh nghiệp hợp lý

– Các gói dịch vụ đa dạng

– Hỗ trợ khách hàng mọi nơi, mọi lúc

– Các chương trình khuyến mãi, ưu đãi hấp dẫn

– Cung cấp dịch vụ toàn diện liên quan đến pháp luật

Các việc cần làm sau khi thành lập Doanh nghiệp/thành lập doanh nghiệp cần lưu ý

Sau khi hoàn thành việc thành lập Doanh nghiệp và đã nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, dấu tròn Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải thực hiện các công việc sau:

Doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng cho Doanh nghiệp và đăng ký tài khoản của doanh nghiệp tới sở kế hoạch đầu tư nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp;

– Nộp tờ khai thuế môn bài và nộp thuế môn bài tại ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng;

– Mua chữ ký số để tiến hành kê khai thuế;

– Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp và thông báo phát hành hóa đơn điện tử;

– Đặt biển Doanh nghiệp để treo tại trụ sở Doanh nghiệp;

– Kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân tạm tính theo quý;

– Lập báo cáo tài chính Doanh nghiệp cuối năm;

Trên đây là 1 số lưu ý khách hàng cần tiến hành thực hiện sau khi hoàn thành việc thành lập Doanh nghiệp để có thể đi vào hoạt động. Trường hợp có bất vấn đề phát sinh liên quan đến các vấn đề nêu trên, khách hàng có thể liên hệ với Doanh nghiệp chúng tôi theo thông tin bên dưới để được tư vấn và hướng dẫn.

Liên hệ với chúng tôi:

– Hotline: 0908100571

– Email: hangle@hangnga.vn

Thành lập Doanh nghiệp cần những gì?

Trả lời: Để có thể thành lập Doanh nghiệp, thành viên/cổ đông cần chuẩn bị những tài liệu, thông tin cơ bản như sau:
– Giấy tờ cá nhân bao gồm thẻ căn cước, chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu;
– Thông tin cho việc thành lập Doanh nghiệp như: Tên, địa chỉ Doanh nghiệp, vốn góp, tỷ lệ góp vốn, ngành nghề kinh doanh Doanh nghiệp, thông tin người đại diện theo pháp luật Doanh nghiệp
– Chi phí cho việc thành lập Doanh nghiệp, công bố thông tin, chi phí khắc dấu Doanh nghiệp, công bố mẫu dấu

Thành lập Doanh nghiệp có cần bằng cấp không?

Trả lời: Việc thành lập Doanh nghiệp có cần bằng cấp không sẽ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Doanh nghiệp muốn đăng ký, đa phần là không cần bằng cấp khi thành lập Doanh nghiệp trừ những ngành nghề kinh doanh có điều kiện như dịch vụ bảo vệ, ngành nghề liên quan đến xây dựng hoặc sức khỏe, y tế.

Chi phí thành lập Doanh nghiệp ty?

Trả lời: Chi phí thành lập Doanh nghiệp bao gồm chi xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (miễn phí), phí công bố thông tin Doanh nghiệp: 100.000 VND, phí khác dấu Doanh nghiệp: 200.000 VND, phí mua chữ ký số, hóa đơn điện tử..vv.

Thành lập Doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn?

Trả lời: Vốn điều lệ Doanh nghiệp là vốn góp vào của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông Doanh nghiệp, pháp luật không quy định mức vốn tối thiểu hoặc tối đa trừ những ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định (vốn điều lệ không thấp hơn vốn pháp định), vốn điều lệ thành lập Doanh nghiệp sẽ do thành viên thỏa thuận và quyết định.

Nên thành lập Doanh nghiệp TNHH hay Doanh nghiệp cổ phần?

Trả lời: Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp là Doanh nghiệp TNHH hay Doanh nghiệp cổ phần sẽ do thành viên quyết định, mỗi loại hình doanh nghiệp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, trên cơ sở kinh nghiệm tư vấn, chúng tôi nhận thấy các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thường chọn loại hình TNHH, các Doanh nghiệp làm về sản xuất, xây dựng, xuất nhập khẩu…vv thường chọn loại hình là Doanh nghiệp cổ phần.